<img height="1" width="1" style="display:none" src="https://www.facebook.com/tr?id=395009544198866&ev=PageView&noscript=1" />

viện dinh dưỡng quốc gia

Trung tâm dịch vụ KHKT dinh dưỡng thực phẩm

CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CHO BỆNH NHI MẮC COVID

Ngày đăng:

09/11/2021

Lượt xem: 3163


Ngoài điều trị bằng thuốc, trẻ mắc Covid-19 cần có chế độ dinh dưỡng phù hợp để nâng cao sức đề kháng, giảm nhẹ triệu chứng, tăng hiệu quả, rút ngắn thời gian điều trị. Khi trẻ nhập viện điều trị sẽ được các bác sĩ thăm khám để xác định trẻ có bị bệnh nền hay không, cân nặng bao nhiêu, ở độ tuổi nào từ đó có khẩu phần ăn phù hợp.

Trẻ điều trị Covid-19 sẽ có chế độ ăn tương thích tùy theo lứa tuổi, nếu trẻ đang ăn dặm sẽ ăn những thức ăn mềm như cháo,sữa... Trẻ lớn hơn, ở lứa tuổi tiểu học thì sẽ dùng thức ăn gần giống như của người lớn. Quan trọng là phải bảo đảm đủ năng lượng cho trẻ, chú trọng các loại vitamin và khoáng chất.

Nguyên tắc dinh dưỡng đối với trẻ em:

 

- Định kỳ theo dõi tình trạng dinh dưỡng của trẻ bằng cân nặng và lượng thức ăn trẻ ăn vào.

- Chế độ ăn cân đối hàng ngày với 4 yếu tố chính: lipid (lipid động vật và lipid thực vật), vitamin và khoáng chất, thành phần các chất sinh năng lượng (protein, lipid, carbohydrate), protein (protein động vật và thực vật).

- Trẻ phải ít nhất có 1 bữa ăn trong ngày có khẩu phần cân đối.

- Hàng ngày phải ăn ít nhất là 5 trong 8 nhóm thực phẩm (nhóm tinh bột, nhóm sữa và chế phẩm sữa, nhóm dầu mỡ, nhóm rau củ, nhóm thịt cá, nhóm trứng, nhóm các loại hạt, nhóm rau củ màu vàng-xanh thẫm).

- Hạn chế ăn quá nhiều đồ ngọt (khuyến nghị lượng đường 5% tổng năng lượng ăn vào).

- Hạn chế ăn quá mặn.

- Cung cấp đủ nước, đặc biệt nước trái cây tươi, tránh uống nước ngọt công nghiệp.

- Khuyến khích trẻ 1-2 tuổi sử dụng sữa công thức tối thiểu 600ml/ngày (trẻ không có sữa mẹ) và trẻ trên 2 tuổi sử dụng 500 ml/ngày (sữa công thức theo tuổi/ngày đủ đáp ứng dinh dưỡng cho tăng trưởng và cân bằng dinh dưỡng - không cần bổ sung đa vi chất).

Trường hợp trẻ kém ăn, ăn không đủ lượng theo khuyến nghị thì phải dùng sản phẩm công thức hỗ trợ dinh dưỡng đường uống có đậm độ năng lượng cao (1Kcal/ml) thay thế hoàn toàn hay một phần cho sữa công thức thông thường.

- Sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng có những khẩu vị trẻ thích, thức ăn dễ tiêu hóa và có giá trị dinh dưỡng cao. Tránh thức ăn gây nôn và buồn nôn.

Theo dõi tình trạng dinh dưỡng của trẻ định kỳ để xác định xem trẻ có khả năng sẽ bị suy dinh dưỡng cấp nặng không

-Theo dõi cân nặng định kỳ cho trẻ, nếu có thể được 3-5 ngày/lần. Nếu trẻ có sụt cân từ 1-2%/1 tuần cần thông báo ngay cho nhân viên y tế để được hướng dẫn thích hợp.

-Đánh giá biểu hiện đường tiêu hóa hàng ngày như chán ăn, tiêu chảy, buồn nôn,nôn, đau bụng bởi chúng sẽ làm suy giảm lượng thức ăn ăn vào và giảm hấp thụ.

-Theo dõi lượng thức ăn trẻ ăn vào/ngày. Nếu lượng thức ăn trẻ ăn vào <70% nhu cầu bình thường so với tuổi, cần được tư vấn cụ thể bởi nhân viên y tế.

 

Nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ theo lứa tuổi

Bảng 1. Tổng nhu cầu nước cho trẻ

Độ tuổi

Nhu cầu nước, chất dịch, ml/kg

Trẻ từ 11-20kg

1000 ml+50ml/kg cho mỗi cân nặng tăng sau 10kg

Trẻ em từ 21kg trở lên

1500 ml+20ml/kg cho mỗi cân nặng tăng lên sau 20kg

Vị thành niên

40 ml/kg cân nặng

 

Bảng 2. Lượng rau và trái cây trẻ cần ăn/ngày

Độ tuổi

Nhu cầu

Nhu cầu trái cây

12-24 tháng

60ml hoa quả nghiền

2-3 tuổi

130g

> 4 tuổi

200g

Nước ép trái cây nguyên chất (không pha đường)

2-3 tuổi

200ml / ngày (1 cốc)

4-13 tuổi

355 ml/ngày (1,5 cốc)

14-18 tuổi

Trẻ gái: 1,5 cốc

Trẻ trai: 2 cốc.

Nhu cầu rau xanh

2-3 tuổi

130g

4-8 tuổi

200g

Trẻ gái 9-13 tuổi

260g

Trẻ trai 9-13 tuổi

320g

Trẻ gái 14-18 tuổi

320g

Trẻ trai 14-18 tuổi

400g

 

Tư liệu tham khảo: Quyết định số 4156/QĐ-BYT “Tài liệu hướng dẫn chăm sóc người bệnh nhiễm COVID-19 tại nhà” của Bộ Y Tế

© 2016 copyright by

Ninfood.com.vn